Ký Hợp Đồng Khoán Việc Phải Đóng Thuế TNCN Bao Nhiêu?
Ký Hợp Đồng Khoán Việc Phải Đóng Thuế TNCN Bao Nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012:
Thu nhập tính thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, và các khoản giảm trừ tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về mức giảm trừ gia cảnh
Người lao động sẽ được giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng/tháng để tính thu nhập tính thuế. Nếu lương mỗi tháng là 11 triệu đồng thì thu nhập tính thuế sẽ bằng 0.
Như vậy, người lao động có lương 11 triệu đồng/tháng sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Người lao động có thể áp dụng mức giảm trừ gia cảnh cho các đối tượng phụ thuộc như sau:
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân được phân loại như sau:
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể trong Luật Quản lý Thuế năm 2019 như sau:
Thời gian quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau theo Điều 44, Khoản 4 của Luật Quản lý Thuế:
Cụ thể, đối với trường hợp cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng.
Thu nhập trên là thu nhập từ tiền lương, tiền công đã trừ các khoản sau:
Ví dụ: Mức lương phải đóng thuế TNCN theo số người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền công tiền lương:
Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2024
Xem thêm: Lương tháng 13 có tính thuế tncn không?
Hiện nay, hợp đồng khoán việc thường được áp dụng cho những công việc mang tính thời vụ, diễn ra trong một thời điểm nhất định. Thực tế, dựa trên tính chất công việc có thể phân chia hợp đồng khoán việc thành 02 loại:
– Khoán trọn gói: Bên khoán giao toàn bộ cho bên nhận khoán các chi phí bao gồm chi phí nguyên, vật liệu, chi phí nhân công, chi phí công cụ, dụng cụ lao động có liên quan để hoàn thành công việc.
Bên khoán trả cho bên nhận khoán một khoản tiền bao gồm các chi phí nêu trên và lợi nhuận phát sinh từ việc nhận khoán.
– Khoán nhân công: Bên nhận khoán phải tự bảo đảm công cụ, dụng cụ lao động để hoàn thành công việc.
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
Đây là hình thức khoán việc mà bên nhận khoán (người lao động) tự lo về chất lượng và các chi phí của toàn bộ công cụ lao động, bên giao khoán (người sử dụng lao động) sẽ chỉ chi tiền công lao động và tiền khấu hao công cụ lao động.
Dù trong các văn bản pháp luật chuyên ngành vẫn có quy định về hợp đồng lao động khoán việc, nhưng trên thực tế loại hợp đồng này không được quy định rõ ràng tại Bộ luật lao động 10/2012/QH13. Do vậy, hiện nay các hợp đồng khoán việc vẫn được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 18 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công của cá nhân không cư trú được tính dựa trên một công thức cụ thể.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương hoặc tiền công sẽ được xác định tương tự như đối với cá nhân cư trú. Trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở cả Việt Nam và nước ngoài nhưng không thể phân biệt được phần thu nhập nhận tại Việt Nam, công thức tính thu nhập chịu thuế sẽ được áp dụng như sau:
Xem thêm: Thử việc có đóng thuế tncn không?
Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, quy định về khấu trừ thuế TNCN. Theo đó, khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác như sau:
Trên đây, AZTAX đã giải đáp thắc mắc của bạn về câu hỏi “Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?” và hướng dẫn giúp bạn cách tính thuế nhu nhập cá nhân mới nhất năm 2024. Để cập nhật thêm thông tin và quy định mới nhất về các vấn đề liên quan khác, bạn đừng ngần ngại liên hệ ngay cho AZTAX để được hỗ trợ, tư vấn miễn phí và nhanh chóng nhất nhé!
Xem thêm: Lương ngoài giờ có tính thuế tncn không?
Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
2.Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
Bên cạnh đó tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy thu nhập từ hợp đồng khoán được xác định thuộc nhóm các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nên thù lao từ hợp đồng khoán việc sẽ bị tính thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, nếu thu nhập từ hợp đồng khoán việc có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên thì cá nhân nhận khoán việc sẽ phải trích 10% thù lao để đóng thuế thu nhập cá nhân.
Ngược lại, nếu thu nhập từ hợp đồng khoán việc có giá trị dưới 02 triệu đồng sẽ cá nhân không bị tính thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây Phần mềm hóa đơn điện tử EasyInvoice đã cung cấp thông tin về “Xuất hóa đơn cho cá nhân không ghi mã số thuế có được không?“. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc. Nếu còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0981 772 388 – 1900 33 69 đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.
Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế
SoftDreams ra mắt Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos hỗ trợ Quý khách hàng trong nghiệp vụ sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Nếu Quý khách hàng cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên nghiệp của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.
EASYPOS – Phần mềm Quản lý bán hàng đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ như:
ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG EASYPOS NGAY
Để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp vui lòng liên hệ
Điện thoại: 0981 772 388 – 1900 33 69
Website: https://easyinvoice.vn/
Facebook: https://www.facebook.com/easyinvoice.vn
Khi nói đến “Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?”, nhiều người lao động thường băn khoăn về mức thuế phải nộp. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế đánh vào thu nhập của cá nhân và nó không chỉ ảnh hưởng đến tài chính cá nhân mà còn liên quan đến nhiều quy định pháp luật. Để xác định mức thuế phải đóng, bạn cần hiểu rõ về các mức lương, các khoản khấu trừ và cách tính thuế theo biểu thuế lũy tiến. Trong bài viết này, AZTAX sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về câu hỏi lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân, mới các bạn cùng theo dõi nhé!