Tại nhiều địa phương hôm nay, giá lúa tươi tiếp tục neo cao, giao dịch chậm, ít người mua. Tại An Giang, giao dịch chậm, chủ yếu lấy lúa đã cọc trước. Tại Sóc Trăng, giao dịch mới chậm, nông dân chào giá cao. Tại Long An, giá ít biến động, nhu cầu mua khá chậm, ít chốt mới. Tại Kiên Giang, lúa đồng Miệt Thứ được chào bán nhiều, song giá cao, ít người mua.
Tại nhiều địa phương hôm nay, giá lúa tươi tiếp tục neo cao, giao dịch chậm, ít người mua. Tại An Giang, giao dịch chậm, chủ yếu lấy lúa đã cọc trước. Tại Sóc Trăng, giao dịch mới chậm, nông dân chào giá cao. Tại Long An, giá ít biến động, nhu cầu mua khá chậm, ít chốt mới. Tại Kiên Giang, lúa đồng Miệt Thứ được chào bán nhiều, song giá cao, ít người mua.
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 06/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long không có nhiều biến động mới, giá lúa điều chỉnh tăng với lúa OM 380, kho mua ít đè giá. Giá cám khô tăng nhẹ 100 đồng/kg, giá gạo bình ổn
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 07/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có biến động mới so với hôm qua. Giá lúa dao động tăng với một vài loại từ 200 - 400 đồng/kg. Lúa vãn đồng nhiều tại An Giang. Giá gạo lại giảm nhẹ với gạo IR 504, giá gạo xuất khẩu tiếp chiều giảm so với hôm qua
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 04/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều biến động, giá gạo lẫn giá lúa điều chỉnh tăng từ 50 - 400 đồng/kg. Thị trường xuất khẩu bình ổn, không biến động trong nhiều ngày
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 10/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long không có thay đổi với giá lúa trong khi điều chỉnh tăng nhẹ với giá gạo nguyên liệu IR 504. Gạo chợ lẻ giá bình ổn, giao dịch chậm. Giá lúa ở nhiều địa phương neo cao, giá bình ổn, giao dịch chậm
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 08/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có điều chỉnh tăng nhẹ với giá gạo. Trong tuần qua, giá lúa tăng dao động từ 100 - 400 đồng/kg với một vài loại lúa, giá gạo xuất khẩu lại có xu hướng giảm trong tuần vừa rồi. Thị trường giao dịch còn chậm
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 09/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang với cả giá lúa và gạo. Thị trường giao dịch còn chậm, vãn người mua, giá lúa neo ở mức cao. Thị trường xuất khẩu bình ổn
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 05/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long không có nhiều biến động sau phiên điều chỉnh ngày hôm qua. Giá lúa tươi neo cao, giao dịch mới ít, kho gạo chợ lai rai, mua chạm, giá có xu hướng giảm nhẹ
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 11/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thay đổi với giá lúa tươi, tăng từ 200 - 300 đồng/kg. Nguồn về ít, giao dịch chậm, giá neo cao. Riêng thị trường gạo xuất khẩu lại có điều chỉnh giảm nhẹ so với hôm qua
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 03/12/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long giữ vững, không có nhiều biến động với cả giá lúa và gạo. Tại các địa phương hôm nay lượng về ít, kho chợ mua đều
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện dao động từ 10.250 - 10.350 đồng/kg, trong khi giá gạo thành phẩm IR 504 dao động từ 12.400 - 12.500 đồng/kg.
Tại các địa phương, giá gạo có xu hướng giảm nhẹ do lượng gạo về ít. Các kho mua ít khiến giá gạo kém đẹp giảm, trong khi gạo đẹp vẫn giữ giá ổn định.
Cụ thể, tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về ít và một số kho mua chậm hơn, chờ giá giảm mới mua vào.
Tại Lấp Vò - Vàm Cống, các kho cũng ít mua và gạo kém đẹp từ các khu vực về ít, làm giảm giá.
Tại chợ Sa Đéc, lượng gạo về ít và kho chợ mua lai rai, khiến giá các loại gạo cũng giảm nhẹ.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo về ít và giá gạo đẹp vẫn vững.
Tại các chợ lẻ, giá gạo hôm nay không thay đổi so với hôm qua, dao động trong khoảng 16.000 - 17.000 đồng/kg đối với gạo thường.
Các loại gạo cao cấp cũng có mức giá ổn định: gạo Nàng Nhen có giá cao nhất là 28.000 đồng/kg, gạo thơm dao động từ 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Jasmine từ 17.000 - 18.000 đồng/kg, và gạo Nàng Hoa giá 21.500 đồng/kg.
Các loại gạo thơm Thái hạt dài có giá 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Hương Lài giá 22.000 đồng/kg, và gạo trắng thông dụng ở mức 17.500 đồng/kg.
Gạo thơm Đài Loan có giá 21.000 đồng/kg, gạo Sóc thường từ 18.500 đồng/kg, Sóc Thái 21.000 đồng/kg, và gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa các loại hiện đang dao động như sau: lúa IR 50404 (tươi) có giá từ 7.600 - 7.800 đồng/kg, lúa OM 5451 tăng 300 đồng, đạt mức 8.400 - 8.600 đồng/kg.
Lúa OM 380 tăng 200 đồng, hiện có giá 7.200 đồng/kg. Lúa OM 18 (tươi) dao động từ 9.000 - 9.200 đồng/kg, lúa Nàng Hoa 9 có giá từ 8.800 - 9.000 đồng/kg.
Lúa Nhật dao động ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg, trong khi lúa Đài Thơm 8 (tươi) có giá từ 8.800 - 9.000 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương, giá lúa tươi tiếp tục tăng mạnh, nhưng giao dịch mới lại ít. Cụ thể, tại Đồng Tháp, lượng lúa Thu Đông còn lại rất ít, giao dịch diễn ra chậm. Tại An Giang, lượng lúa vãn đồng về cũng ít, khiến giao dịch mới diễn ra chậm và ít người mua.
Về phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động từ 5.900 - 9.300 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm thơm dao động ở mức 9.200 - 9.300 đồng/kg, trong khi giá cám tăng 100 đồng, hiện dao động từ 5.900 - 6.000 đồng/kg.
Trên thị trường quốc tế, giá gạo trắng 5% tấm của Việt Nam tiếp tục giảm 3 USD/tấn, hiện đạt 514 USD/tấn. Tương tự, giá gạo 100% tấm cũng giảm 3 USD/tấn, xuống còn 405 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo trắng 5% tấm của Thái Lan lại tăng 3 USD/tấn, lên mức 502 USD/tấn, giúp duy trì sức cạnh tranh của gạo Thái Lan trên thị trường. Ngược lại, giá gạo trắng 5% tấm của Pakistan giảm 1 USD/tấn, xuống còn 452 USD/tấn, trong khi giá gạo của Ấn Độ vẫn giữ ổn định ở mức 451 USD/tấn.
Theo báo cáo từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến cuối tháng 11, Việt Nam đã xuất khẩu gần 8,5 triệu tấn gạo, thu về giá trị 5,31 tỷ USD, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Thứ trưởng Phùng Đức Tiến cho biết, với đà tăng trưởng này, kim ngạch xuất khẩu gạo trong năm 2024 có thể đạt kỷ lục mới, vượt mốc 9 triệu tấn.
Đặc biệt, 85% giống lúa tại Việt Nam là giống mới, trong đó 89% là gạo chất lượng cao. Các giống lúa phát thải thấp và chương trình 1 triệu hecta lúa chất lượng cao đang triển khai hứa hẹn sẽ nâng cao vị thế của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Hiện nay, giá gạo Việt Nam đang ở mức 623 USD/tấn, không bị ảnh hưởng bởi việc Ấn Độ mở cửa thị trường, điều này cho thấy lợi thế vượt trội của gạo Việt Nam trong xuất khẩu. Việt Nam cũng đang hướng tới nền kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn, điều này góp phần nâng cao giá trị gạo trong dài hạn.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 8/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Trong tuần qua giá gạo biến động nhẹ, lúa tươi giá tiếp đà tăng mạnh và neo cao.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 8/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa và gạo.
Trong đó, với mặt hàng lúa, trong tuần giá biến động mạnh và neo ở mức cao, giá lúa tưới tăng từ 200-400 đồng/kg (lúa tươi). Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.800 – 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.600 – 8.800; lúa OM 380 dao động ở mức 7.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 9.000 – 9.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 dao động ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 9.000 – 9.100.
Tại nhiều địa phương hôm nay, giá lúa tươi tiếp tục neo cao, giao dịch chậm, ít người mua. Tại An Giang, giao dịch chậm, chủ yếu lấy lúa đã cọc trước. Tại Sóc Trăng, giao dịch mới chậm, nông dân chào giá cao. Tại Long An, giá ít biến động, nhu cầu mua khá chậm, ít chốt mới. Tại Kiên Giang, lúa đồng Miệt Thứ được chào bán nhiều, song giá cao, ít người mua.
Tương tự, với mặt hàng gạo, ghi nhận trong tuần qua, giá gạo nguyên liệu IR 504 và thành phẩm IR 504 bình ổn đầu tuần, tăng giảm nhẹ vào giữa tuần và đi ngang vào cuối tuần, mức tăng giảm tổng cộng từ 50 đến 100 đồng/kg. Hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 10.200-10.300 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.300 -12.400 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại trong tuần cũng tăng giảm nhẹ trái chiều từ 50 đồng đến 100 đồng dao động trong khoảng từ 5.800 – 9.300 đồng/kg. Hiện giá tấm thơm dao động ở mốc 9.000 – 9.100 đồng/kg; giá cám dao động ở mốc 5.900 – 6.050 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay gạo về lượng lai rai, ít gạo đẹp. Kho cho giá tăng nhẹ gạo ngang, dẻo. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về ít tại các bến, gạo nguyên liệu các loại giá nhích nhẹ lại.
Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), nguồn về lai rai, ít lượng, kho cho giá tăng nhẹ gạo ngang, dẻo. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, bình giá, đa số mặt gạo yếu gạo chung chung, ít gạo đẹp.
Tại các chợ lẻ giá gạo đi ngang so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 16.000 – 17.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 – 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 410 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 520 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 485 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê mới nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo tháng 11 năm 2024 đạt 700.000 tấn và 444,9 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2024 đạt gần 8,5 triệu tấn và 5,31 tỷ USD, tăng 10,6% về khối lượng và tăng 22,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
Hiện Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm trên 45%. Thị trường lớn tiếp theo là Indonesia và Malaysia. Trong nhóm 15 thị trường Việt Nam xuất khẩu gạo lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất ở thị trường Malaysia với mức tăng 2,3 lần.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 8/12/2024
* Thông tin mang tính tham khảo