Có rất nhiều phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu. Vậy công thức tính thuế xuất nhập khẩu theo từng phương pháp như thế nào? Doanh nghiệp lưu ý để có thể tính thuế chính xác đảm bảo kế hoạch kinh doanh và thực hiện hạch toán chính xác.
Có rất nhiều phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu. Vậy công thức tính thuế xuất nhập khẩu theo từng phương pháp như thế nào? Doanh nghiệp lưu ý để có thể tính thuế chính xác đảm bảo kế hoạch kinh doanh và thực hiện hạch toán chính xác.
Trong trường hợp, bạn dùng các đồng tiền nước ngoài như USD, JPY, CNY… thì bạn cần đánh dấu vào ô “ngoại tệ” bên cạnh, hệ thống tự động tính sang số tiền Việt Nam ngay phía dưới.
Các khoản chi phí nào không có thì không đánh dấu tick
Tổng số chi phí cộng thêm vào Trị giá tính thuế sẽ hiển thị ở ô chữ nhật màu vàng.
Kế toán hạch toán thuế VAT (thuế GTGT) hàng nhập theo sơ đồ sau:
Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế. Công thức tính thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng áp dụng thuế suất tuyệt đối:
Doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất, cấu tạo hàng hóa mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu và áp dụng 06 (sáu) quy tắc phân loại tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài chính để xác định mức thuế suất nộp cho từng mặt hàng.
Hiện nay, tại Điều 8 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ban hành ngày 28/04/2016 đã quy định chi tiết về thuế suất thuế giá trị gia tăng. Theo đó, hiện nay thuế suất thuế VAT đang có ba mức là 0%, 5% và 10%. Mỗi mức thuế suất được áp dụng cụ thể với từng hàng hóa, dịch vụ nên bạn cần tìm hiểu kỹ để biết được loại hàng hóa vận chuyển chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu.
Căn cứ vào quy định trên, có thể nêu cụ thể một số trường hợp như sau:
Vì vậy, để nắm được chi tiết mức thuế suất cho từng hàng hóa, dịch vụ cụ thể, bạn nên tìm đọc tại Điều 5 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH.
3 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện nay
Đầu tiên, người dùng chọn điều kiện giao hàng trong incoterms như FOB, EXW, CIF… Nếu bạn không chọn điều kiện nào thì hệ thống mặc định là điều kiện EXW.
Trường hợp áp dụng: Tính thuế cho hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ % như: Số tiền thuế XNK được xác định căn cứ theo trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế. Công thức tính:
Lưu ý: Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
Để giúp cá nhân, doanh nghiệp nắm được thông tin về thuế giá trị gia tăng, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành một số văn bản pháp quy, quy định chi tiết về loại thuế này. Theo đó, có thể kể đến một số loại văn bản như:
Khi xác định giá tính thuế XNK doanh nghiệp và cá nhân lưu ý:
Cách hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu căn cứ theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp. Dưới đây là chi tiết cách hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu trong từng trường hợp:
Kế toán nhập khẩu vật tư, hàng hoá, tài sản cố định (TSCĐ), kế toán tiến hành phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả, hoặc đã thanh toán cho người bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế nhập khẩu) như sau:
Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp, hạch toán:
Khi kế toán nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
Hạch toán thuế VAT hàng nhập khẩu sử dụng Tài khoản 33312.
Khi thuế nhập khẩu của vật tư, hàng hóa đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn, được giảm, hạch toán:
Khi thuế nhập khẩu của TSCĐ đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn, được giảm, kế toán hạch toán:
Khi thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất kế toán hạch toán như sau:
Khi DN nhận được tiền từ ngân sách nhà nước,kế toán ghi:
Khi doanh nghiệp nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, kế toán ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi như sau:
Khi doanh nghiệp nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, kế toán phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế nhập khẩu ghi như sau:
Việc nộp thuế là điều bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Tùy vào mức thu nhập của tùy mỗi doanh nghiệp sẽ có cách tính thuế khác nhau. Làm thế nào để tính thuế nhập khẩu và thuế VAT? Hãy cùng Aramex tìm hiểu qua bài viết này nhé.
+ Hàng hóa xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Hàng hóa được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
+ Hàng hóa xuất, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm, viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
+ Hàng hóa hoặc quà biếu, tặng, tài sản di chuyển vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế.
+ Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam.
+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại của các chính phủ, tổ chức liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ, tổ chức quốc tế, phi chính phủ…. Cho Việt Nam và ngược lại.
+ Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài và ngược lại nhưng chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan đó hoặc từ khu phi thuế quan này qua khu phi thuế quan khác.
+ Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của nhà nước phi xuất khẩu.
+ Chủ hàng hóa xuất, nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận ủy thác xuất, nhập khẩu hàng hóa.
+ Cá nhân có hàng hóa xuất, nhập khẩu khi xuất, nhập cảnh, gửi hoặc nhận hàng qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
+ Đại lý làm thủ tục hải quan được những đối tượng trên ủy quyền nộp thuế xuất, nhập khẩu.
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
+ Tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của luật các tổ chức tín dụng nộp thay thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
+ Hàng tạm nhập tái xuất và ngược lại để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, máy móc, thiết bị dụng cụ nghề nghiệp phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.
+ Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam, hoặc mang ra nước ngoài theo quy định.
+ Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài hoặc hàng hóa Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài gia công.
+ Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Thuế VAT (thuế giá trị gia tăng hay thuế GTGT) là loại thuế gián thu và tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông cho đến khi tới tay người tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng có xuất phát điểm là từ nước Pháp – đất nước đầu tiên ban hành Luật thuế giá trị gia tăng trên thế giới vào năm 1954.
Thuế giá trị gia tăng tiếng Pháp là Taxe Sur La Valeur Ajou tée (TVA), tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) và được dịch sang tiếng Việt của chúng ta là thuế giá trị gia tăng.
Hiện nay, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên hầu như toàn bộ các nước trên thế giới (khoảng 130 quốc gia).
Kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và hiệu lực thi hành kể từ ngày đầu tiên năm 1999 (01/01/1999).
Xem thêm: Logistics ngược là gì?
Thuế GTGT là loại thuế đánh vào từng giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm/hàng hóa, kể từ khi còn là nguyên liệu thô cho tới thành phẩm, cuối cùng tiêu dùng. Vì vậy còn được gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước.
Người nộp thuế GTGT (đại diện các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ) chỉ thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Khi mua bán, sẽ tính thêm vào giá sản phẩm thuế giá trị gia tăng.
Thuế VAT được đánh vào hầu như toàn bộ các hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.
Thuế suất thuế GTGT là 10% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 4, Điều 9, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.