Báo điện tử VnExpress Báo tiếng Việt nhiều người xem nhất Thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Số giấy phép: 548/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 24/08/2021
Báo điện tử VnExpress Báo tiếng Việt nhiều người xem nhất Thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Số giấy phép: 548/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 24/08/2021
Dù là sữa Meiji 0-1 nhập khẩu dạng thanh hay lon 800gr thì thành phần và công dụng trong sữa là giống nhau
Các thành phần chính có trong sữa
Thành phần chính của sản phẩm ngoài các dưỡng chất cơ bản như protein, carbohydrat, chất béo thì sữa còn bổ sung thêm các vitamin và khoáng chất cần thiết mà sữa mẹ, sữa bò hay thức ăn dạng rắn không có.
Sữa Meiji Infant Formula 800g còn chứa thêm các axit docosahexaenoic (DHA), fructooligosaccharides, nucleotides giúp thúc đẩy sự phát triển của trẻ nhỏ để bé luôn khỏe mạnh mỗi ngày.
Công dụng của sữa Meiji Infant Formula
Bổ sung 5 loại Nucleotide để có hàm lượng Nucleotide gần nhất với sữa mẹ ( Axit adenylic, Axit cytidylic, Axit inosinic, Axit guanylic, Axit uridylic ). Phần chính của β-lactoglobulin không tồn tại trong sữa mẹ được phân hủy
Trẻ em không có khả năng tự tổng hợp Taurine từ Methiomin như người lớn mà được cung cấp Taurin qua sữa mẹ. Sữa Meiji Infant Formula cung cấp Taurine giúp bé phát triển võng mạc và thị giác.
Bổ sung docosahexaenoic acid (DHA) và arachidonic acid (ARA): Nồng độ DHA được điều chỉnh đến 20mg/100Kaclo, nằm trong nồng độ DHA có trong sữa mẹ Nồng độ ARA được điều chỉnh đến 20mg/100Kcalo, nằm trong phạm vi có trong sữa mẹ
Tăng cường axit palmitic gắn kết với Triglycerid tại vị trí β: nồng độ được điều chỉnh tới 1010 mg/100 Kcalo, nằm trong phạm vi SM ( 787 -1474 mg/100 Kcalo ). Nồng độ axit palmitic gắn kết Triglycerid tại vị trí β tăng đến 490 mg/100 kcalo (giúp trẻ hấp thu và sử dụng axit béo này 1 cách hiệu quả), nồng độ axit palmitic gắn với triglycerid tại vị trí α hoặc α’ được giảm xuống còn khoảng 520 mg/100 Kcalo
Bổ sung Cholesterol (thành phần chính của muối mật- giúp tiêu hóa chất béo): ở trẻ nhỏ, khả năng tổng hợp cholesterol thấp, không đủ cho nhu cầu, do đó nó được cung cấp qua sữa mẹ (nồng độ 14,0 – 19,9 mg/100 Kcalo). Sữa Meiji nhập khẩu Formula đạt 14,6 mg/100 Kcalo
Bổ sung lactose: nồng độ đạt 10,2g/100Kcalo (sữa mẹ là 7,8 – 12,1 g/100 Kcalo, chiếm 45% tổng số năng lượng trong sữa mẹ).
Bổ sung Fructooligosaccharides: là loại chất xơ tan cần thiết cho hệ tiêu hóa của trẻ. Nồng độ trong Sữa Meiji là 0,40g/100 Kcalo.
Tỷ lệ các chất sinh năng lượng đạt tối ưu cho trẻ: Sữa Meiji có tỷ lệ Protein:Lipid: carbonhydrat = 8,8 Kcalo: 46,4 Kcalo: 44,8 Kcalo /100 Kcalo.
Nồng độ năng lượng tương đương sữa mẹ: Nồng độ trong SM là 66 ± 12,4 Kcalo/100 ml. Sữa Meiji đạt 68 Kcalo/100ml
Nồng độ pha chế của Sữa Meiji: Nồng độ chuẩn của Sữa Meiji là 13,5% trọng lượng bột/khối lượng sản phẩm dinh dưỡng công thức. Hàm lượng cô đặc sẽ là 13,1% tương đương với hàm lượng sữa mẹ là 12,8±1,5%
Sữa Meiji nhập khẩu Formula có nồng độ các vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ được điều chỉnh để đáp ứng các quy định của Việt Nam đối với sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ và các tiêu chuẩn của FAO/WHO, có tham khảo nồng độ các Vitamin trong sữa mẹ.
Thành phần sữa Meiji 0-1 nhập khẩu Infant Formula 800g
Không biết từ khi nào sữa Meiji lại trở thành cái tên quá đỗi quen thuộc và tin dùng của các mẹ Việt đến thế. Gần như Meiji chiếm thị phần lớn tại Việt Nam. Yếu tố quyết định hàng đầu đó là người Nhật làm ra sản phẩm cho người Nhật nhưng do sự trùng lặp trong nhiều yếu tố về sức khỏe, cơ chế hấp thu mà sản phẩm Meiji rất phù hợp với trẻ nhỏ người Việt. Chúng ta cùng đi tìm hiểu thêm các yếu tố khiến cho dòng sữa uy tín này vẫn luôn đứng top đầu tại Việt Nam:
– Sữa Meiji được đánh giá là loại sữa thơm, ngậy và đặc biệt gần giống sữa mẹ nên các mẹ cũng như vị giác của các em bé dễ chấp nhận hơn so với các dòng sữa khác.
– Các chất dinh dưỡng, vitamin cần thiết trong sữa Meiji tương đối đầy đủ và đồng đều đảm bảo sự phát triển toàn diện ở trẻ nhỏ.
– Sữa Meiji có tính mát do có hợp chất FOS là một thành phần chất xơ tự nhiên giúp tăng cường hệ miễn dịch và gia tăng hình thành các vi khuẩn có lợi cho đường ruột, tối ưu hóa việc hấp thu các dưỡng chất dinh dưỡng của bé, đồng thời góp phần làm cho hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn.
– Sữa Meiji được sản xuất từ đất nước Nhật Bản có sự quản lý chặt chẽ về chất lượng sản phẩm nên sản phẩm càng tạo được niềm tin, uy tín của khách hàng.
Sữa bột Meiji Infant Formula dạng bột chính hãng nhập khẩu từ Nhật dành cho các bé từ 0-1 tuổi không bị dị ứng với đạm sữa bò có trong sữa. Sữa có hương vị thơm ngon, mang đến sự thích thú cho cho bé khi uống sữa ngoài, mẹ không cần phải đổi sữa thường xuyên cho con.
– Sữa Meiji thanh số 0 được bổ sung 5 loại Nucleotide để có hàm lượng Nucleotide gần nhất với sữa mẹ (Axit adenylic, Axit cytidylic, Axit inosinic, Axit guanylic, Axit uridylic) phần chính của β-lactoglobulin không tồn tại trong sữa mẹ được phân hủy.
– Trẻ em không có khả năng tự tổng hợp Taurine từ Methiomin như người lớn mà được cung cấp Taurin qua sữa mẹ. Chính vì vậy Meiji số 0 bổ sung Taurine được điều chỉnh tới 5,5 mg Taurine /100 Kcalo.
– Sữa Meiji thanh số 0 được bổ sung DHA và ARA với nồng độ DHA được điều chỉnh đến 20mg/100Kaclo, nằm trong nồng độ DHA có trong sữa mẹ. Nồng độ ARA được điều chỉnh đến 20mg/100Kcalo, nằm trong phạm vi có trong sữa mẹ.
– Trong sữa Meiji số 0 có hàm lượng chất xơ hòa tan FOS vói nồng độ 0,4/100Kcal đảm bảo cho trẻ hấp thu và tiêu hóa tốt các dưỡng chất.
– Năng lượng Calo đạt tối ưu trong sữa Meiji đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của trẻ trong giai đoạn 0-1 tuổi. Trong đó nồng độ năng lượng tương đương sữa mẹ đạt 68 Kcalo/100ml
– Ngoài ra sữa Meiji dạng thanh số 0 còn được tính toán cung cấp đầy đủ vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ được điều chỉnh để đáp ứng các quy định của Việt Nam đối với sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ và các tiêu chuẩn của FAO/WHO, có tham khảo nồng độ các Vitamin trong sữa mẹ.
Meiji luôn hướng tới mục tiêu mang lại những sản phẩm dinh dưỡng công thức có tính an toàn và chất lượng cao nhất đến quý khách hàng. Sản phẩm của công ty Meiji đều tuân theo cùng một ý tưởng thiết kế và được sản xuất bởi trình độ kỹ thuật hiện đại mà công ty Meiji đã dày công học hỏi và xây dựng qua rất nhiều năm.
Tất cả các sản phẩm dinh dưỡng công thức đang được bán tại Việt Nam và các thị trường khác đều đã được đi qua công đoạn kiểm soát chất lượng rất gắt gao và hoàn chỉnh trước khi đến tay người tiêu dùng. Do đó, khách hàng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng sản phẩm dinh dưỡng công thức Meiji.
– Dùng muỗng đã cung cấp để đong chính xác lượng sữa cần thiết, sau đó cho vào đồ đựng sạch sẽ (bình hoặc cốc)
– Rót nước sôi đã để nguội (khoảng 70 độ) vào bình khoảng 2/3 lượng pha đã hướng dẫn trên nhãn, chú ý cẩn thận để tránh bị bỏng, sau đó khuấy kỹ để tan hoàn toàn.
– Thêm nước vừa đủ lượng nước chỉ định, khuấy đều. Khi cho bé dùng hãy đảm bảo nhiệt độ sữa bằng nhiệt độ cơ thể.
– 1 muỗng chuyên dụng gạt ngang (khoảng 2,7g) pha được 20ml nước. Tham khảo bảng gợi ý lượng chuẩn trên nắp hộp sữa để điều chỉnh số lần và lượng cho phù hợp với từng giai đoạn độ tuổi.
Để giữ sữa luôn sạch và tươi hãy đậy nắp thật chặt và bảo quản ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát ngay cả trước và sau khi mở hộp. Không được bỏ vào tủ lạnh. Sau khi mở hộp cố gắng sử dụng hết càng sớm càng tốt (tối đa 1 tháng). Muỗng sau khi sử dụng không được bỏ vào hộp sữa, hãy bảo quan thật vệ sinh.
Lưu ý: Phải làm theo hướng dẫn pha sữa một cách cẩn thận và chính xác. Pha sữa không đúng có thể gây hại cho sức khỏe của trẻ. Chỉ pha một lượng vừa đủ cho một lần dùng. Lượng sữa còn dư phải đổ bỏ, không dùng lại. Hãy sử dụng kèm với bữa ăn dặm hoặc trong các bữa ăn cho trẻ. Không được dùng lò vi ba để pha hoặc hâm sữa.
Khách hàng của công ty ông là khách lẻ. Mặt hàng bán là nước uống đóng chai, giấy vệ sinh, giấy lau tay, đồ thủ công mỹ nghệ... Hiện số thuế đầu vào khoảng 900 triệu đồng.
Vậy, hàng hóa nhập mua của công ty ông đang chịu thuế đầu vào 8%, 10%, đầu ra là 0% thì số thuế đó có được khấu trừ đầu vào không?
Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý - Ảnh: VGP/Thanh Hải
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ:
Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
… 2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
… 3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ".
Tại Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Tại Điều 16 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016) quy định hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
"4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan".
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty mua hàng hóa trong nước xuất bán trong khu cách ly của sân bay, khách hàng là cá nhân không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc trường hợp hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC. Công ty được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 14, 15, 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Đề nghị ông căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị ông cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.